Khu kinh tế Bình Định

Lên phía trên
Thuế giá trị gia tăng
Câu hỏi:
Để được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư, DN phải đáp ứng những điều kiện nào?
Trả lời:
- Tại khoản 3, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6.4.2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy đinh:
”3. khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
...”
- Tại điểm 2, khoản 6, Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư.
- Tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:...
”2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư...”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên thì cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư, nếu đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới của Luật Đầu tư, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư đáp ứng điều kiện về kê khai, khấu trừ thuế theo quy định và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định nêu trên.
 
Lên phía trên
Tìm hiểu chính sách thuế
Câu hỏi:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12.9.2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Vậy, xin cho biết, chứng từ giấy có được sử dụng để giao dịch thay thế cho hóa đơn điện tử hay không?
Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 10 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12.9.2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

- Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy; việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

- Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

Lên phía trên
Tôi thuộc diện khai, quyết toán thuế trực tiếp
Câu hỏi:
Tôi thuộc diện khai, quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, xin cho biết hồ sơ quyết toán thuế bao gồm những loại giấy tờ gì?
Trả lời:

Tại Điểm b.2.1, Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15.6.2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.

- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Lên phía trên
Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT
Câu hỏi:
Công ty có kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) với nhiều mức thuế suất khác nhau và hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT. Vậy, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử khi phát sinh đồng thời hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT cho cùng khách hàng thì ghi như thế nào?
Trả lời:

Căn cứ Điểm d, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12.9.2018 của Chính phủ về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, quy định nội dung của hóa đơn điện tử;

- Căn cứ Thông báo số 290/TB-TCT ngày 15.12.2010 của Tổng cục Thuế về việc thông báo kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp một số nội dung tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28.9.2010 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

- Căn cứ kết quả tra cứu thông báo phát hành hóa đơn tại địa chỉ http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn, đơn vị có phát hành hóa đơn điện tử.

Trường hợp Công ty có kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT với nhiều mức thuế suất khác nhau (5%, 10%) và hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT, với mẫu hóa đơn điện tử đăng ký sử dụng có đầy đủ các chỉ tiêu tại Nghị định 119, khi cùng một khách hàng phát sinh đồng thời hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT với nhiều mức thuế suất khác nhau và hàng hóa dịch vụ không chịu  thuế GTGT thì thực hiện như sau: Trên hóa đơn được phản ánh cả hàng hóa dịch vụ chịu thuế và hàng hóa dịch vụ không chịu thuế, nhưng ghi tách riêng thành nhiều dòng, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo từng mức thuế suất và hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT. Đồng thời, nội dung của hóa đơn phải có đủ các chỉ tiêu: thành tiền chưa có thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT. 

Lên phía trên
Tìm hiểu chính sách thuế1
Câu hỏi:
Những loại hình DN nào được xuất hóa đơn điện tử (HĐĐT) không có mã xác thực của cơ quan Thuế?
Trả lời:

Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12.9.2018 quy định về HĐĐT khi bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thì những loại hình DN được xuất HĐĐT không có mã xác thực của cơ quan Thuế, bao gồm:

DN kinh doanh ở các lĩnh vực: Điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các DN, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan Thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập HĐĐT đáp ứng lập, tra cứu HĐĐT, lưu trữ dữ liệu HĐĐT theo quy định và đảm bảo truyền dữ liệu HĐĐT đến người mua, cơ quan Thuế thì được sử dụng HĐĐT không có mã xác thực của cơ quan Thuế.

CỤC THUẾ TỈNH

Lên phía trên
Uỷ thác xuất khẩu
Câu hỏi:
Công ty nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa cho một số đơn vị. Trong quá trình xuất khẩu (XK) hàng hóa có phát sinh khoản tiền chi hộ dịch vụ xếp dỡ hàng xuống tàu. Do Công ty đứng tên mở tờ khai XK và trực tiếp thuê dịch vụ, nên cung cấp dịch vụ xếp dỡ lập hóa đơn (HÐ) mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty. Vậy, thủ tục thanh toán lại cho bên ủy thác như thế nào?
Trả lời:

Căn cứ khoản 7, Ðiều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27.2.2015 của Bộ Tài chính quy định lập HÐ khi bán hàng hóa, dịch vụ:

- Người bán hàng phải lập HÐ khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty nhận ủy thác XK hàng hóa cho một số đơn vị khác, có phát sinh khoản tiền chi hộ dịch vụ xếp dỡ hàng xuống tàu, đứng tên mở tờ khai XK và trực tiếp thuê dịch vụ lập HÐ mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty; theo hợp đồng ủy thác XK, chi phí xếp dỡ hàng hóa sẽ được bên ủy thác thanh toán lại cho Công ty, khi thu lại tiền xếp dỡ hàng hóa của đơn vị ủy thác, Công ty phải lập HÐ giá trị gia tăng để chuyển giao chi phí.

Khi lập HÐ giá trị gia tăng, Công ty ghi theo nội dung của đơn vị cung cấp dịch vụ xếp dỡ lập và giao cho Công ty.

CỤC THUẾ TỈNH

Lên phía trên
Chính sách thuế.
Câu hỏi:
Tiêu chí cụ thể của DN nhỏ theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP được gia hạn là gì? Thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thuế và tiền thuê đất do dịch Covid-19 năm nay là ngày nào?
Trả lời:
Tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11.3.2018 của Chính phủ về hướng dẫn Luật hỗ trợ DN nhỏ và vừa có quy định về tiêu chí của DN nhỏ:
- DN nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.
- DN nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu người nộp thuế thuộc đối tượng gia hạn thuế và tiền thuê đất năm 2021 thì gửi Giấy đề nghị gia hạn (bằng điện tử hoặc phương thức khác) theo mẫu của Nghị định 52 cho cơ quan thuế trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng/quý. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng/quý thì nộp chậm nhất là ngày 30.7.2021.  
CỤC THUẾ TỈNH 
 
Lên phía trên
Áp dụng hóa đơn điện tử
Câu hỏi:
Khi chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo Nghị định 123/2020 từ tháng 11.2021 theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, DN cần làm gì?
Trả lời:
Khi chuyển sang áp dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020 từ tháng 11.2021 theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, DN cần lưu ý 6 nội dung:
1- Xác định đơn vị thuộc diện đăng ký áp dụng HĐĐT có mã hay HĐĐT không mã của cơ quan thuế để khai vào Mẫu 01 ĐKTĐ/HĐĐT.
+ 2 trường hợp được đăng ký áp dụng HĐĐT không mã:
- Nếu không có trong danh sách cơ quan thuế thông báo DN thuộc diện rủi ro về hóa đơn và đơn vị có phần mềm kế toán, phần mềm lập HĐĐT đáp ứng lập, tra cứu, lưu trữ, truyền dữ liệu đến người mua, cơ quan thuế.
- Nếu không có trong danh sách cơ quan thuế thông báo thuộc diện rủi ro về hóa đơn và đơn vị thuộc ngành nghề sau: Điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, thương mại, kinh doanh siêu thị, vận tải.
+ Nếu không thuộc diện 2 trường hợp trên thì đơn vị đăng ký HĐĐT có mã.
Lưu ý khi kê khai Mẫu 01 ĐKTĐ/HĐĐT:
+ Trường hợp thuộc diện miễn phí sử dụng HĐĐT một năm, điều kiện phải đăng ký HĐĐT có mã:
- DN nhỏ và vừa tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn: Tuy Phước, Vân Canh, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão.
- DN nhỏ và vừa tại địa bàn Hoài Nhơn, An Nhơn và Quy Nhơn theo đề nghị của UBND tỉnh, trừ DN hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
+ Nếu đơn vị có xuất khẩu thì đăng ký thêm loại phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng đi đường.
2- Hủy HĐ tồn trước đây kể cả điện tử (theo Thông tư 32) sau khi được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký HĐĐT theo thông báo mẫu 01/TB-ĐKĐT, thời hạn hủy sau 30 ngày kể từ khi gửi thông báo cho cơ quan thuế. Đơn vị vào ứng dụng báo cáo hóa đơn, chọn mẫu thông báo hủy hóa đơn để thực hiện. Tại chỉ tiêu “phương pháp hủy HĐ”:
- Đối với HĐ giấy: Ghi cắt góc
- Đối với HĐĐT: Ghi hủy điện tử
3- Trường hợp đơn vị áp dụng HĐĐT không mã, phải chuyển dữ liệu hóa đơn bán ra cho cơ quan thuế, thường là chuyển qua tổ chức dịch vụ (chuyển trực tiếp vào Cổng thông tin của Tổng cục Thuế phải đáp ứng điều kiện và được Tổng cục có văn bản đồng ý).
+ Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn:
- Chuyển theo bảng tổng hợp nếu thuộc các ngành nghề: Bưu chính viễn thông, điện, nước sạch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, chứng khoán. Thời điểm chuyển dữ liệu: Chuyển cùng lúc với tờ khai mẫu 01/GTGT
- Chuyển đầy đủ nội dung từng HĐ nếu không thuộc ngành nghề trên; thời điểm chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế: Sau khi chuyển cho người mua.
Riêng đối với kinh doanh xăng dầu, người bán tổng hợp HĐ bán trong ngày theo từng mặt hàng trên bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT và chuyển ngay trong ngày.
4- Thời điểm lập HĐ đối với một số ngành đặc thù, thực hiện theo Điều 9 Nghị định 123/2020. Lưu ý: Thực hiện HĐĐT theo Nghị định 123/2020 thì khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vẫn phải xuất hóa đơn.
5- Sửa chữa hóa đơn khi sai sót:
- Trường hợp đã chuyển/chưa chuyển HĐ cho khách hàng: Khi có sai sót đều phải lập Mẫu 04/SS-HĐĐT gửi cơ quan thuế; Trường hợp chỉ sai tên, địa chỉ người mua thì không phải lập lại HĐ.
- Trường hợp chưa chuyển HĐ cho khách hàng thì lập HĐ mới, ký số rồi gửi cho người mua, hoặc gửi cơ quan thuế cấp mã để gửi cho người mua.
- Trường hợp đã chuyển HĐ cho khách hàng, 02 bên mua bán phải có văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và lập lại HĐ. Đơn vị được lựa chọn một trong hai cách: Lập lại hóa đơn mới điều chỉnh hóa đơn sai sót hoặc hóa đơn mới thay thế hóa đơn sai sót, ký số rồi gửi cho người mua, hoặc gửi cơ quan thuế cấp mã để gửi cho người mua.
6- Báo cáo sử dụng hóa đơn điện tử: Khi được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký HĐĐT theo thông báo mẫu 01/TB-ĐKĐT, thì đơn vị chính thức chuyển sang áp dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020, đơn vị không phải báo cáo sử dụng HĐ.
 
Lên phía trên
Hỏi đáp chính sách thuế
Câu hỏi:
Thông tư 100/2021/TT-BTC ngày 15.11.2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể sửa đổi những nội dung nào?
Trả lời:
Có 3 nội dung sửa đổi như sau:
Một: Về quản lý thu thuế đối với hộ khoán
Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Hai: Về kê khai thuế đối với sàn giao dịch thương mại điện tử
- Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;
- Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.
- Trong trường hợp tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử không thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua sàn trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì Cục Thuế phối hợp với sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc chia sẻ và cung cấp thông tin của cá nhân kinh doanh thông qua sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế để quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Ba: Về khai thuế hoạt động cho thuê tài sản
Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
 
Lên phía trên
Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Câu hỏi:
Trường hợp nào thì hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không được xem xét giải quyết?
Trả lời:
Cục Thuế Bình Định sẽ tạm dừng giải quyết đề nghị hoàn thuế TNCN theo một trong các trường hợp sau:
- Còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tính đến ngày gửi hồ sơ hoàn thuế.
- Số thuế đã được đơn vị chi trả khấu trừ khi chi trả thu nhập lớn hơn số thuế phải nộp nhưng đơn vị chi trả chưa nộp số thuế đã khấu trừ này vào ngân sách nhà nước.
- Cá nhân đã ủy quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thay đối với TNCN.
- Cá nhân không có thu nhập tại tổ chức chi trả thuộc Cục Thuế Bình Định quản lý.
- Số liệu kê khai tổng thu nhập không khớp đúng với số liệu kê khai của đơn vị chi trả thu nhập đã gửi cơ quan thuế.
- Số liệu kê khai các khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không khớp đúng với số đã đăng ký với cơ quan thuế
- Số liệu kê khai số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập không khớp đúng với dữ liệu của cơ quan thuế
- Thiếu thông tin mã số thuế của người phụ thuộc trên Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN, thiếu hồ sơ chứng minh người phục thuộc.
- Số liệu kê khai khoản đóng bảo hiểm được trừ trên tài khoản quyết toán thuế TNCN không khớp đúng với số liệu kê khai của đơn vị chi trả thu nhập đã gửi cơ quan thuế.
- Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trên tài khoản quyết toán thuế không khớp với số thuế đã nộp tại chứng từ nộp thuế kèm theo hồ sơ hoàn.
- Số thuế phải nộp trên tờ khai điều chỉnh tăng/giảm không khớp với bản giải trình tờ khai bổ sung.
Nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ với Phòng Quản lý Hộ kinh doanh, cá nhân, số điện thoại: 0256-3821774, địa chỉ: Hồ Phú Hòa, phường Quang Trung, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
 
Lên phía trên
Thuế VAT
Câu hỏi:
Đề nghị Cục Thuế tỉnh cho biết những điểm cần lưu ý về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) trong năm 2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30.6.2023 của Chính phủ?
Trả lời:
Căn cứ nội dung quy định tại Nghị định 44/2023, cơ sở kinh doanh cần lưu ý khi áp dụng quản lý thuế VAT:

1- Việc giảm 2% thuế VAT năm 2023 theo Nghị định 44/2023, về cơ bản giống như giảm 2% thuế VAT đã áp dụng 2022. Đối với loại hàng hóa dịch vụ (HHDV) được giảm, điều kiện được giảm khi cung ứng hàng hóa dịch vụ và cách xuất hóa đơn.

2- HHDV thuộc diện giảm thuế, nếu bên bán vẫn xuất hóa đơn ghi 10% thì bên mua chỉ được khấu trừ 8%.

3- HHDV thuộc diện giảm thuế khi bán ra 6 tháng cuối năm 2023, không phụ thuộc vào thuế suất hàng hóa dịch vụ khi mua vào 6 tháng đầu năm.

4- Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện giảm thuế VAT, trong thời gian áp dụng giảm thuế, sẽ do cơ quan Hải quan xác định và thực hiện thống nhất với thuế VAT nội địa.

5- Đối với HHDV có thời điểm lập hóa đơn đặc thù theo khoản 4 Điều 9 NĐ123/2020 như: Điện, logistic, bưu chính... cung ứng vào tháng 6.2023 nếu lập hóa đơn qua tháng 7.2023 thì được giảm thuế, nhưng nếu cung ứng tháng 12.2023 sẽ không được giảm thuế nữa (theo nguyên tắc chỉ được giảm 6 tháng).
 
Lên phía trên
Mạng xã hội
Câu hỏi:
Câu hỏi: Đề nghị Cục Thuế tỉnh cho biết những quy định nào về nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân có thu nhập và hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội?
Trả lời:
Thông tư 40/2021 và Thông tư 103/2014 của Bộ Tài chính quy định về nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân có thu nhập và hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội như sau:
1. Cá nhân bán hàng online thì nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (VAT) bằng 1,5%/doanh thu.
2. Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm số trên mạng thì nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế VAT bằng 7%/doanh thu.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam khi chi trả cho nhà mạng là tổ chức nước ngoài để quảng cáo trên mạng, để trả hoa hồng về dịch vụ trên mạng thì bên Việt Nam phải khai và nộp thay thuế nhà thầu (nếu họ chưa đăng ký kê khai thuế tại Việt Nam) bằng 10% doanh thu tính thuế.
Lên phía trên
Chi trả thu nhập
Câu hỏi:
Đề nghị Cục Thuế tỉnh cho biết những trường hợp nào tổ chức Chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải tính trừ số thuế phải nộp của cá nhân trước khi trả thu nhập. Cụ thể khấu trừ đối với cá nhân cư trú theo Điều 25 Thông tư 111/2013 và Điều 9 Thông tư 40/2021 của Bộ Tài chính quy định như sau:
1. Khấu trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Trả tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký dưới 3 tháng, mức từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ 10% trên thu nhập. Nếu cá nhân chỉ có một thu nhập và ước tổng thu nhập sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN để không khấu trừ thuế; cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Khấu trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán (kể cả không qua sở giao dịch chứng khoán) đều phải khấu trừ bằng 0,1% trên giá chuyển nhượng
3. Khấu trừ thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm và xổ số, bán hàng đa cấp thì DN xổ số, bảo hiểm và bán hàng đa cấp khi trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý, tham gia bán hàng đa cấp phải khấu trừ bằng 5% trên hoa hồng.
4.  Khấu trừ thu nhập từ đầu tư vốn:
Trả thu nhập từ đầu tư vốn cho cá nhân thì khấu trừ bằng 5% thu nhập.
5. Khấu trừ thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại cho cá nhân thì khấu trừ bằng 5% phần thu nhập vượt 10 triệu đồng theo từng hợp đồng.
6. Khấu trừ thu nhập từ trúng thưởng:
Trả tiền thưởng cho cá nhân thì khấu trừ bằng 10% đối với phần vượt 10 triệu đồng.
 
Câu hỏi:
Đề nghị Cục Thuế tỉnh cho biết hành vi nào bị xử phạt và mức phạt khi cơ sở kinh doanh vi phạm quy định về hóa đơn?
Câu trả lời:
Nghị định 125/2020 của Chính phủ quy định hành vi và mức phạt sai phạm về hóa đơn điện tử (HĐĐT), cụ thể như sau:
1. Đối với mức xử phạt về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo Điều 24 của Nghị định 125/2020 của Chỉnh phủ, quy định có 4 mức.
a. Phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1,5 triệu đồng đối với các hành vi: Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ (HHDV); không lập hóa đơn đối với HHDV dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu hoặc cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động.
b. Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế (do cùng kỳ khai thuế).
c. Phạt tiền từ 4 - 8 triệu đồng đối với các hành vi: Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định (khác kỳ khai thuế); lập HĐĐT khi chưa có thông báo chấp nhận của cơ quan thuế hoặc trước ngày chấp nhận; lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế; lập HĐĐT không ghi đủ nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định; lập HĐĐT từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu với cơ quan thuế.
d. Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán HHDV.
2. Điều 4 Nghị định 125/2020, quy định mức xử phạt về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, từ 20 - 50 triệu đồng, trừ trường hợp đã xử phạt theo hành vi khai sai hoặc trốn thuế.
3. Điều 29 Nghị định 125/2020 của Chỉnh phủ quy định, mức xử phạt về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn từ 1 - 15 triệu đồng đối với các trường hợp gửi chậm hoặc không nộp thông báo, báo cáo.
4. Nghị định 125/2020 còn quy định, trường hợp chuyển dữ liệu HĐĐT cho cơ quan thuế chậm hoặc không chuyển dữ liệu cũng bị xử phạt từ 2 - 20 triệu đồng.
 
LIÊN KẾT WEBSITE
  • Đang truy cập47
  • Tổng lượt truy cập5,499,372
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây