Khu kinh tế Bình Định

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Thứ sáu - 23/10/2020 06:16
Ngày 07/9/2020 UBND tỉnh ban hành văn bản số 599/UBND-NC triển khai thực hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 được Quốc Hội khóa XIV thông qua thay thế Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 và các văn bản hướng dẫn liên quan công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.
 Trên cơ sở 5 Chương, 28 Điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an ban hành quy định về biểu mẫu và việc sử dụng biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước, được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Trong đó cần chú trọng một số nội dung, cụ thể: 
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước, được quy định chi tiết tại Điều 3, gồm các khoản:
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế-xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 5 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước được quy định, gồm:
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông.
Trong Điều 7 quy định phạm vi bí mật nhà nước: là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc như: Thông tin về chính trị; Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp; Thông tin về đối ngoại; Thông tin về kinh tế; Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ; Thông tin về khoa học và công nghệ; Thông tin về giáo dục và đào tạo; Thông tin về văn hóa, thể thao; Lĩnh vực thông tin và truyền thông; Thông tin về y tế, dân số; Thông tin về lao động, xã hội; Thông tin về tổ chức, cán bộ; Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Thông tin về kiểm toán nhà nước. 
Việc ban hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là cần thiết trong bối cảnh tình hình an ninh mạng trong nước và quốc tế ngày càng trở nên phức tạp, khó lường. Đồng thời để triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước kịp thời, thống nhất, hiệu quả và xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
 
(Kèm theo nội dung Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ và Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an)


 

Tác giả bài viết: Trịnh Minh Huyền

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

LIÊN KẾT WEBSITE
  • Đang truy cập12
  • Tổng lượt truy cập5,329,994
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây